Bài viết

Tổng quan bệnh Xơ vữa động mạch

Tổng quan bệnh Xơ vữa động mạch

Tổng quan bệnh Xơ vữa động mạch Hệ thống động mạch có chức năng vận chuyển máu từ tim, mang nhiều oxy và dưỡng chất đi nuôi cơ thể. Theo năm tháng, các chất béo, cholesterol và các chất khác lắng đọng vào thành mạch (gọi là mảng xơ vữa) gây hẹp lòng mạch, cản trở dòng máu lưu thông

Tổng quan bệnh Xơ vữa động mạch

Tổng quan về tăng huyết áp

Tổng quan về tăng huyết áp

Tổng quan về tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ ( 130 mmHg) hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ ( 80 mm Hg), hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng (tăng huyết áp tiên phát) là phổ biến nhất. Tăng huyết áp do một nguyên nhân xác định (tăng huyết áp thứ phát) thường do ngưng thở khi ngủ, bệnh thận mạn hoặc hội chứng cường aldosterol tiên phát (hội chứng Conn).

Thông thường, bệnh không biểu hiện triệu chứng lâm sàng trừ khi huyết áp tăng rất cao hoặc bệnh đã kéo dài. Chẩn đoán bằng đo huyết áp. Các xét nghiệm có thể được thực hiện để xác định nguyên nhân, đánh giá tổn thương cơ quan đích và xác định các yếu tố nguy cơ tim mạch khác. Điều trị bao gồm thay đổi lối sống và thuốc hạ áp, bao gồm thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn bêta giao cảm, thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II và thuốc chẹn kênh calci.

1. Cao huyết áp là bệnh gì?

 

Cao huyết áp

Cao huyết áp

(hay tăng huyết áp) là một bệnh lý mãn tính khi áp lực của máu tác động lên thành động mạch tăng cao. Huyết áp tăng cao gây ra nhiều áp lực cho tim (tăng gánh nặng cho tim) và là căn nguyên của nhiều biến chứng tim mạch nghiêm trọng như: Tai biến mạch máu nãosuy tim, bệnh tim mạch vànhnhồi máu cơ tim,…

Một số loại cao huyết áp chủ yếu, bao gồm:

  • Cao huyết áp vô căn (hay nguyên phát, bệnh tăng huyết áp): không có nguyên nhân cụ thể, chiếm đến 90% các trường hợp;
  • Tăng huyết áp thứ phát(Tăng huyết áp là triệu chứng của một số bệnh khác): Liên quan đến một số bệnh trên thận, động mạch, bệnh van tim và một số bệnh nội tiết;
  • Cao tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Khi chỉ có huyết áp tâm thu tăng trong khi huyết áp tâm trương bình thường;
  • Tăng huyết áp khi mang thai, bao gồm tăng huyết áp thai kỳ và tiền sản giật: Cảnh báo một số nguy cơ tim mạch trong giai đoạn mang thai.

Khi mắc bệnh cao huyết áp, áp suất máu lưu thông trong các động mạch tăng cao, gây nhiều sức ép hơn đến các mô và khiến các mạch máu bị tổn hại dần theo thời gian.

2. Huyết áp cao là bao nhiêu?

Như đề cập ở trên, huyết áp là áp lực của máu lên thành động mạch. Huyết áp được xác định dựa trên 2 chỉ số (Huyết áp tâm thu/Huyết áp tâm trương):

  • Huyết áp tâm thu (ứng với giai đoạn tim co bóp tống máu đi): Có giá trị cao hơn do dòng máu trong động mạch lúc này đang được tim đẩy đi.
  • Huyết áp tâm trương (ứng với giai đoạn giãn nghỉ giữa hai lần đập liên tiếp của tim): Có giá trị thấp hơn do mạch máu lúc này không phải chịu áp lực tống máu từ tim.

Để trả lời cho vấn đề “Huyết áp cao là bao nhiêu”, hàng loạt các hướng dẫn điều trị của những quốc gia, hiệp hội và nhiều nhà khoa học hàng đầu về tim mạch trên thế giới đã được đưa ra. Việc chẩn đoán và chiến lược điều trị của các bác sĩ chuyên khoa tim mạch tại nước ta hiện nay thường tuân theo hướng dẫn điều trị cập nhật của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (ESC). Theo hướng dẫn mới cập nhật của ESC năm 2018, tùy vào mức độ nghiêm trọng, cao huyết áp được phân loại như sau:

  • Huyết áp tối ưu: Dưới 120/80 mmHg;
  • Huyết áp bình thường: Từ 120/80 mmHg trở lên;
  • Huyết áp bình thường cao: Từ 130/85 mmHg trở lên;
  • Tăng huyết áp độ 1: Từ 140/90 mmHg trở lên;
  • Tăng huyết áp độ 2: Từ 160/100 mmHg trở lên;
  • Tăng huyết áp độ 3: Từ 180/110 mmHg trở lên;
  • Cao huyết áp tâm thu đơn độc: Khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên, trong khi huyết áp tâm trương dưới 90 mmHg
  • Tiền tăng huyết áp khi:

Huyết áp tâm thu > 120 – 139mmHg và huyết áp tâm trương > 80-89mmHg.Ngoài ra, theo Hiệp hội Tim mạch Việt Nam, huyết áp đạt dưới 120/80 mmHg được coi là mức bình thường. Khi huyết áp luôn ở mức từ 140/90 mmHg trở lên thì được xem là tình trạng tăng huyết áp.

3. Triệu chứng cao huyết áp

Đa phần các triệu chứng của cao huyết áp đều khá mờ nhạt. Trên thực tế, hầu hết các bệnh nhân tăng huyết áp đều không thể nhận thấy bất kỳ một dấu hiệu hoặc triệu chứng rõ ràng nào, mặc dù bệnh đã tiến triển khá nghiêm trọng. Một số ít bệnh nhân bị tăng huyết áp có thể biểu hiện một số triệu chứng thoáng qua như đau đầu, khó thở, hoặc hiếm hơn là chảy máu cam.

Đúng như tên gọi mà nhiều nhà khoa học đã đặt cho căn bệnh: Cao huyết áp là “kẻ giết người thầm lặng”, những triệu chứng của bệnh đều không rõ ràng và hầu hết không xảy ra cho đến khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn rất nghiêm trọng. Lúc này, các biến chứng tim mạch có thể đột ngột xuất hiện và tước đi tính mạng bệnh nhân chỉ trong cái chớp mắt.

4. Nguyên nhân gây tăng huyết áp

Như đã đề cập, hầu hết các trường hợp tăng huyết áp đều không rõ nguyên nhân và được gọi là tăng huyết áp vô căn. Loại này thường là do di truyền, phổ biến hơn ở nam giới.

Bên cạnh đó, cao huyết áp thứ phát là hệ quả của một số bệnh lý như bệnh thận, bệnh tuyến giáp, u tuyến thượng thận hay tác dụng gây ra bởi thuốc tránh thai, thuốc cảm, cocaine, rượu bia, thuốc lá. Loại này chỉ chiếm khoảng 5 – 10% trên tổng số ca bệnh cao huyết áp. Điều trị dứt điểm các nguyên nhân thứ phát có thể giải quyết được bệnh. Đối với tăng huyết áp gây ra do tác dụng không mong muốn của thuốc, sau khi ngừng thuốc có thể mất chừng vài tuần để huyết áp ổn định lại về mức bình thường. Trẻ em, nhất là các trẻ dưới 10 tuổi, mắc cao huyết áp thứ phát thì nguyên nhân thường là do bệnh khác gây ra, điển hình như bệnh thận.

Tăng huyết áp thai kỳ là dạng tăng huyết áp đơn thuần nhưng thường xảy ra sau tuần thai thứ 20. Trong khi đó, tiền sản giật cũng xảy ra sau khi thai nhi được 12 tuần tuổi, nhưng kèm theo phù và có đạm trong nước tiểu. Nguyên nhân của các dạng tăng huyết áp trong thời kỳ mang thai này có thể là do thiếu máu trầm trọng, nhiều nước ối, mang thai con đầu lòng, đa thai, thai phụ trẻ dưới 20 tuổi hoặc cao trên 35 tuổi, tiền sử cao huyết áp hoặc đái tháo đường,…

5. Những ai có nguy cơ mắc cao huyết áp?

Sau đây là một số đối tượng phổ biến của bệnh cao huyết áp:

  • Người lớn tuổi: Hệ thống thành mạch máu không còn duytrì được độ đàn hồi như trước, dẫn đến cao huyết áp;
  • Giới tính: Tỷ lệ đàn ông dưới 45 tuổi mắc bệnh cao hơn so với phụ nữ, tuy nhiên phụ nữ sau mãn kinh lại có nhiều khả năng bị cao huyết áp hơn so với đàn ông cũng vào độ tuổi này;
  • Tiền sử gia đình: Nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp thường cao hơn đối với các thành viên trong gia đình (cha mẹ hoặc anh chị) có tiền sử mắc bệnh tim mạch.

Những yếu tố dưới đây làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, bao gồm:

  • Thừa cân béo phì;
  • Lối sống tĩnh tại, lười vận động;
  • Ăn uống không lành mạnh;
  • Ăn quá nhiều muối;
  • Sử dụng lạm dụng rượu, bia;
  • Hút thuốc lá;
  • Căng thẳng thường xuyên.

6. Điều trị bệnh cao huyết áp

Mục tiêu điều trị cao huyết áp là để giữ cho huyết áp của bệnh nhân ổn định ở mức cho phép, thường là dưới 140/90 mmHg đối với mức huyết áp mục tiêu chung. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo các bệnh liên quan như đái tháo đường hoặc bệnh thận mãn tính, bác sĩ sẽ đề nghị một liệu trình điều trị nghiêm ngặt hơn để giữ cho huyết áp ổn định ở mức dưới 130/80 mmHg. Lưu ý, các mức huyết áp mục tiêu có thể khác nhau theo từng đối tượng bệnh nhân cụ thể. Sau đây là các phương pháp chữa trị cao huyết áp:

6.1. Thay đổi lối sống

Biện pháp không dùng thuốc bao giờ cũng chiếm một vai trò cực kỳ quan trọng trong liệu trình điều trị chung. Theo lời khuyên của các bác sĩ, bệnh nhân có thể kiểm soát huyết áp bằng cách:

  • Điều chỉnh chế độ ăn uống: Lành mạnh hơn và dùng ít muối (dưới 6g/ngày);
  • Tập thể dục đều đặn, vừa sức;
  • Cố gắng duy trì cân nặng lý tưởng, giảm cân theo hướng dẫn;
  • Ngừng hoặc hạn chế tối đa uống rượu, bỏ hút thuốc;
  • Tránh nhiễm lạnh đột ngột;
  • Kiểm soát tốt các bệnh liên quan;
  • Sử dụng thuốc điều trị cao huyết áp đúng theo hướng dẫn của bác sĩ;
  • Thường xuyên theo dõi sự thay đổi của huyết áp ngay tại nhà với máy đo thích hợp.

6.2. Thuốc điều trị cao huyết áp

Nếu như thay đổi lối sống không đem lại nhiều lợi ích trong việc cải thiện tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ cân nhắc cho bệnh nhân sử dụng thuốc theo toa.

Mặc dù các phác đồ điều trị cao huyết áp đã được đưa ra và thử nghiệm rất nhiều lần. Tuy nhiên, trong suốt quá trình diễn tiến của bệnh, bác sĩ sẽ theo dõi và có thể thay đổi, tăng giảm liều, phối hợp thêm thuốc hoặc bỏ bớt thuốc cho đến khi xác định được phác đồ điều trị phù hợp nhất đối với bệnh nhân. Hãy lưu ý về tình hình sức khỏe trước và sau khi dùng thuốc để thông báo cho bác sĩ về các tác dụng không mong muốn trong khi dùng thuốc theo phác đồ. Dùng thuốc thường xuyên để bình ổn huyết áp. Điều trị tăng huyết áp là điều trị cả đời. Không tự ý ngừng điều trị, cần phải tham vấn bác sĩ chuyên khoa.

Bên cạnh đó, bệnh cao huyết áp còn có thể được kiểm soát tốt bằng các bài thuốc trị tăng huyết áp theo hướng dẫn của thầy thuốc đông y.

6.3. Điều trị cao huyết áp trong trường hợp khẩn cấp

Một số trường hợp cao huyết áp cấp cứu cần phải được chữa trị ngay lập tức tại phòng cấp cứu hoặc phòng chăm sóc đặc biệt, vì lúc này nguy cơ bệnh nhân tử vong là khá cao. Bệnh nhân có thể được thở oxy và dùng thuốc hạ huyết áp khẩn cấp để nhanh chóng cải thiện tình hình.

Hầu hết các bệnh tim mạch ở nước ta, đặc biệt là những bệnh lý mãn tính phổ biến như cao huyết áp, vấn đề tuân thủ điều trị luôn là điều khiến cho các bác sĩ đau đầu. Do việc điều trị thường phải phối hợp nhiều thuốc, dẫn đến việc bệnh nhân quên uống thuốc, hoặc có thuốc nhưng không uống, hoặc dùng thuốc không theo hướng dẫn của bác sĩ, hậu quả là hiệu quả điều trị tăng huyết áp không được cao. Chính vì vậy, bệnh nhân cần phải thật sự nghiêm túc trong việc chữa trị bệnh của chính bản thân mình, phối hợp tốt với bác sĩ để tối đa hóa hiệu quả điều trị.

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ 0909.000.966 để dược giải đáp mọi thắc mắc.

Tổng quan hội chứng thận hư

Tổng quan hội chứng thận hư

Tổng quan hội chứng thận hư có nguy cơ xảy ra sau khi nhiễm trùng, dùng thuốc, nhiễm độc thai nghén. Điều trị hội chứng thận hư thường không thể dứt điểm hoàn toàn do bệnh tái phát nhiều lần. Mục tiêu điều trị là giảm triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng, kéo dài thời gian lui bệnh và làm chậm quá trình tổn thương thận.

1. Hội chứng thận hư có nguy hiểm không?

Hội chứng thận hư có nguy hiểm

Hội chứng thận hư có nguy hiểm

Đối với hội chứng thận hư, quả thận sẽ không thể làm việc một cách bình thường được, hậu quả dẫn đến một lượng lớn protein trong máu bị thất thoát và xuất hiện trong nước tiểu. Sự mất protein có thể gây ra một loạt các vấn đề như:

  • Phù: Giảm protein máu có thể dẫn tới tình trạng giảm sức kéo và giữ nước từ các mô kẽ vào trong lòng mạch, gây ứ nước ở mô kẽ, hậu quả là dẫn đến phù. Tình trạng này thường tiến triển ở quanh mắt, mu bàn chân – cẳng chân rồi mới đến các phần còn lại trên cơ thể.
  • Nhiễm trùng: Một số loại protein đặc biệt trong máu đóng vai trò là kháng thể, giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Đối với hội chứng thận hư, những protein này bị mất đi, bệnh nhân (nhất là trẻ em) dễ bị nhiễm trùng, thường thấy mệt mỏi, ốm yếu, ăn uống kém đi.
  • Thay đổi trong nước tiểu: Đôi khi sự tăng cao thành phần protein vào nước tiểu có thể làm cho nước tiểu trở nên đục, như xuất hiện bọt, một vài bệnh nhân sẽ đi tiểu ít hơn bình thường trong suốt thời gian bệnh.
  • Cục máu đông: Những protein đóng vai trò quan trọng để ngăn chặn sự hình thành cục máu đông trong cơ thể có khả năng bị thất thoát qua nước tiểu ở bệnh nhân bị hội chứng thận hư. Điều này dẫn đến tăng nguy cơ gây ra cục máu đông, rất nguy hiểm đối với sức khỏe tim mạch.

2. Chẩn đoán hội chứng thận hư

2.1. Tiêu chuẩn để chẩn đoán hội chứng thận hư

  1. Dấu hiệu phù
  2. Protein niệu cao hơn 3,5 g trong 24 giờ
  3. Protein máu giảm dưới 60 g/lít, kèm theo albumin máu giảm dưới 30 g/lít
  4. Tăng cholesterol máu từ 6,5 mmol/lít trở lên
  5. Có hạt mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ xuất hiện trong nước tiểu

Trong đó, tiêu chuẩn 2 và 3 là bắt buộc để chẩn đoán hội chứng thận hư, các tiêu chuẩn còn lại có thể không đầy đủ.

2.2. Chẩn đoán thể lâm sàng

  • Hội chứng thận hư thể đơn thuần: Khi xác định đầy đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thận hư, không có kèm theo biểu hiện tăng huyết áp, tiểu ra máu hoặc suy thận.
  • Hội chứng thận hư thể không đơn thuần: Ngoài những tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thận hư, còn có sự xuất hiện của tăng huyết áp, tiểu máu đại thể hoặc vi thể, hoặc có suy thận kèm theo.

2.3. Chẩn đoán hội chứng thận hư theo nguyên nhân

Những nguyên nhân sau đây gây ra hội chứng thận hư nguyên phát:

  • Bệnh lý cầu thận thay đổi tối thiểu
  • Tình trạng viêm cầu thận màng, là nguyên nhân gây ra hội chứng thận hư phổ biến ở người trưởng thành tại các nước đang phát triển.
  • Xơ hóa tại cầu thận ổ cục bộ
  • Tình trạng viêm cầu thận màng tăng sinh
  • Tình trạng viêm cầu thận tăng sinh gian mạch
  • Tình trạng viêm cầu thận tăng sinh ngoại mạch

Còn đối với nguyên nhân gây hội chứng thận hư thứ phát, bao gồm: Do sử dụng thuốc, độc chất, bệnh tự miễn, bệnh ác tính, nhiễm trùng và ký sinh trùng, bệnh lý di truyền, rối

loạn chuyển hóa,…

2.4. Chẩn đoán qua mô bệnh học

  • Bệnh lý cầu thận thay đổi tối thiểu
  • Bệnh viêm cầu thận màng
  • Bệnh viêm cầu thận mảnh, ổ
  • Bệnh viêm cầu thận màng tăng sinh
  • Bệnh viêm cầu thận tăng sinh gian mạch
  • Bệnh viêm cầu thận tăng sinh ngoại mạch

2.5. Các biến chứng

Hội chứng thận hư có các biến chứng sau:

  • Nhiễm khuẩn: Xảy ra nhiễm khuẩn cấp hoặc mãn tính, đặc biệt thường gặp là viêm mô tế bào và viêm phúc mạc.
  • Tắc mạch (huyết khối): Bao gồm tắc tĩnh mạch thận cấp tính hoặc mãn tính, tắc tĩnh mạch và động mạch ngoại vi (gồm tắc tĩnh động mạch chậu, tĩnh mạch lách) hoặc hiếm gặp hơn là tình trạng tắc mạch phổi.
  • Rối loạn điện giải
  • Suy thận cấp
  • Tình trạng thiếu dinh dưỡng
  • Biến chứng do sử dụng thuốc: Thường là do sử dụng nhóm thuốc corticoid kéo dài, hoặc do dùng các thuốc ức chế miễn dịch khác hoặc do dùng thuốc lợi tiểu.
  • Suy thận mạn tính 

3. Hội chứng thận hư có chữa khỏi được không?

Hội chứng thận hư bản chất là một bệnh mạn tính, diễn biến đột ngột theo từng đợt. Việc điều trị sẽ giúp làm thuyên giảm bệnh hoàn toàn. Tuy nhiên, do bản chất là bệnh thường tái phát, do đó phải theo dõi điều trị lâu dài trong nhiều năm và bệnh nhân nên tuân thủ theo chế độ điều trị đã vạch ra.

Mục tiêu điều trị là giảm triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng, kéo dài thời gian lui bệnh và làm chậm quá trình tổn thương thận.

4. Các phương pháp điều trị hội chứng thận hư

4.1. Điều trị đặc hiệu

Sử dụng liệu pháp corticoid: Với đợt phát bệnh đầu tiên, trong giai đoạn tấn công, sử dụng prednisolon (nhóm corticoid). Nếu bệnh nhân đáp ứng điều trị (xét nghiệm nước tiểu 24 giờ không thấy protein niệu, hoặc nếu còn thì chỉ ở dạng vết) thì tiếp tục điều trị với prednisolon cách ngày trong vòng 4 đến 6 tuần, sau đó giảm dần liều dùng.

Tuy nhiên, bệnh nhân phải duy trì sử dụng prednisolon kéo dài hàng năm theo chỉ định. Nếu bệnh nhân không đáp ứng với prednisolon thì cần phải tiến hành sinh thiết thận và dựa vào kết quả mô bệnh học để có hướng điều trị tiếp theo.

Trong điều trị đợt tái phát, với thể ít tái phát (chỉ dưới 1 lần trong vòng 6 tháng) thì áp dụng điều trị giống như với đợt đầu. Trong trường hợp thể hay tái phát (có 2 lần tái phát trở lên trong 6 tháng) hay phụ thuộc vào corticoid: Sử dụng liều tấn công như đợt đầu cho đến khi hết tình trạng protein niệu. Sau đó, bệnh nhân phải dùng liều duy trì kéo dài và giảm dần liều cho đến một năm sau.

Các thuốc ức chế miễn dịch được dùng trong trường hợp điều trị hội chứng thận hư hay tái phát, phụ thuộc, kháng thuốc hoặc có biểu hiện ngộ độc với corticoid.

4.2. Điều trị triệu chứng

Trong giai đoạn đầu, bệnh nhân bị hội chứng thận hư chưa đáp ứng với điều trị, các biện pháp điều trị triệu chứng lúc này có thể là cần thiết và đây là các biện pháp điều trị hội chứng thận hư duy nhất cho những bệnh nhân có biểu hiện bệnh dai dẳng không đáp ứng với bất kỳ một biện pháp điều trị đặc hiệu nào. Các lựa chọn điều trị triệu chứng đối với trường hợp này sẽ là:

  • Giảm phù: Trong giai đoạn phù nặng, bệnh nhân cần chú ý ăn nhạt tuyệt đối. Giai đoạn phù ít thì chỉ cần ăn nhạt một cách tương đối, trung bình mỗi ngày một người bình thường ăn khoảng 4g đến 6g Natri, tương đương với khoảng 15 g muối (cỡ 3 muỗng cà phê). Ăn nhạt tương đối là khi mỗi ngày bổ sung lượng muối khoảng 5g, lưu ý là cả trong nước mắm, mì chính cũng có chứa một lượng muối nhất định.
  • Dùng thuốc lợi tiểu theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
  • Bù lại protein cho cơ thể bằng cách tăng cường bổ sung protein trong thức ăn (nhu cầu một người bình thường mỗi ngày cần ăn khoảng 200g thịt nạc, bệnh nhân khi điều trị hội chứng thận hư cần bổ sung khoảng 300g/ngày), truyền plasma, albumin được xem là tốt nhất (truyền albumin khi xét nghiệm albumin máu dưới 10 g/l).
  • Hạ huyết áp: Việc giảm huyết áp trung bình hoặc ít nhất là giảm huyết áp tâm thu có tác dụng bảo vệ thận. Nhóm thuốc hạ áp thường được các bác sĩ lựa chọn là nhóm ức chế men chuyển, vì theo nghiên cứu thì nhóm thuốc này có thể làm giảm protein niệu.
  • Sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.
  • Các thuốc khác, bao gồm: Vitamin D2, canxi, các yếu tố vi lượng… nhằm hạn chế tác dụng phụ của corticoid và hậu quả do protein niệu.

Ngoài ra, trong quá trình điều trị hội chứng thận hư, một số xét nghiệm cần thiết phải thực hiện, bao gồm đo nước tiểu 24 giờ, đo cân nặng, huyết áp, thân nhiệt, xét nghiệm protein niệu 24 giờ, đo ure máu, creatinin huyết, xét nghiệm công thức máu.

Để giúp phát hiện sớm khả năng có thể mắc các bệnh tiết niệu. Đặc biệt là các bệnh lý về tiền liệt tuyến (phì đại lành tính tiền liệt tuyến, ung thư tiền liệt tuyến) và các bệnh lý sỏi tiết niệu…. từ đó giúp khách hàng có những biện pháp dự phòng bệnh.

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ 0909.000.966 để dược giải đáp mọi thắc mắc.

Tổng quan xét nghiệm ure máu

Tổng quan xét nghiệm ure máu

Tổng quan xét nghiệm ure máu Ure là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa chất đạm (protein) trong cơ thể mỗi người và được đào thải ra ngoài cơ thể qua thận. Nếu tiến hành xét nghiệm máu cho thấy định lượng ure trong máu cao hơn bình thường thì chứng tỏ thận đang hoạt động không đúng và cơ thể đang gặp vấn đề.

xét nghiệm ure máu

xét nghiệm ure máu

1. Quy trình chuyển hóa ure máu

Chất đạm mà con người tiêu thụ hàng ngày được gọi là protein ngoại sinh. Sau khi vào cơ thể, nó được các protease của đường tiêu hóa chuyển hóa và tạo thành các axit amin. Khi các axit amin tiếp tục chuyển hóa sẽ tạo thành NH3 và CO2. Ure là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa chất đạm và từ gan vào máu rồi đến thận và được đào thải ra ngoài theo nước tiểu.

Ure máu luôn được bổ sung vào cơ thể hàng ngày thông qua các thực phẩm giàu chất đạm như thịt, cá, trứng, sữa…

Thông thường, một người trưởng thành sẽ bài tiết mỗi ngày khoảng 30g urê qua đường nước tiểu và một lượng nhỏ qua mồ hôi. Khi cơ thể khỏe mạnh, khả năng bài tiết ure tốt và lượng ure máu ở giới hạn bình thường.

Ure là chất tương đối ít độc, kể cả khi nồng độ của nó trong máu khá cao. Tuy nhiên, nếu muốn đánh giá khả năng lọc thải của thận thì các bác sĩ thường dựa vào chỉ số ure máu, chỉ số càng cao thì chức năng thận càng kém và ngược lại. Nếu xét nghiệm máu cho thấy định lượng ure trong máu cao hơn bình thường thì chứng tỏ thận đang gặp phải vấn đề.

2. Chỉ số ure máu bao nhiêu là cao?

Thông thường, chỉ số ure máu ở mức là 2.5 – 7.5 mmol/l, Nếu như chỉ số này vượt quá ngưỡng cho phép thì chứng tỏ thận đang hoạt động kém hơn và dễ gặp phải các thương tổn, lâu ngày sẽ gây ra tình trạng suy thận. Muốn biết được chỉ số này thì các bác sĩ sẽ cho người bệnh làm xét nghiệm ure máu để kiểm tra và định lượng ure trong máu, nếu thấy nồng độ ure cao hơn mức bình thường thì có thể bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân làm thêm các xét nghiệm chuyên sâu hơn đánh giá chức năng thận.

Những trường hợp định lượng ure trong máu thấp rất hiếm, có thể xuất hiện ở người bệnh gan nặng hoặc suy dinh dưỡng và không được coi là một nguyên nhân, không được sử dụng để chẩn đoán hay theo dõi bệnh lý này. Ngoài ra, chỉ số ure thấp cũng có thể xuất hiện ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là ở những tháng cuối thai kỳ vì thai nhi sẽ sử dụng một lượng lớn protein của mẹ cho sự tăng trưởng của mình.

Xét nghiệm ure máu còn được gọi là xét nghiệm BUN. Những bệnh nhân bị thận cấp tính hoặc mạn tính thường có nồng độ ure máu cao bởi chức năng thận bị suy giảm. Tuy nhiên, trên thực tế, ngoài bệnh nhân mắc bệnh thận thì có nhiều yếu tố có thể khiến cho nồng độ ure máu tăng cao như:

  • Do bị ngộ độc thủy ngân;
  • Chế độ ăn uống không khoa học, quá nhiều protein (đạm);
  • Do bị suy thận, ứ nước bể thận do sỏi thận, tổn thương cầu thận, ống thận;
  • Do bị tắc nghẽn đường niệu, vô niệu, thiểu niệu;
  • Do tăng dị hóa protein bởi sốt, nhịn đói suy dinh dưỡng, bỏng, bệnh lý u tân sinh;
  • Do bị xuất huyết tiêu hóa dẫn đến nhiễm trùng nặng;
  • Sử dụng các loại thuốc chống trầm cảm, thuốc lợi tiểu, kháng sinh, thuốc cản quang…

3. Nguyên nhân khiến chỉ số ure máu tăng cao

Xét nghiệm ure máu còn được gọi là xét nghiệm BUN. Những bệnh nhân bị thận cấp tính hoặc mạn tính thường có nồng độ ure máu cao bởi chức năng thận bị suy giảm. Tuy nhiên, trên thực tế, ngoài bệnh nhân mắc bệnh thận thì có nhiều yếu tố có thể khiến cho nồng độ ure máu tăng cao như:

  • Do bị ngộ độc thủy ngân;
  • Chế độ ăn uống không khoa học, quá nhiều protein (đạm);
  • Do bị suy thận, ứ nước bể thận do sỏi thận, tổn thương cầu thận, ống thận;
  • Do bị tắc nghẽn đường niệu, vô niệu, thiểu niệu;
  • Do tăng dị hóa protein bởi sốt, nhịn đói suy dinh dưỡng, bỏng, bệnh lý u tân sinh;
  • Do bị xuất huyết tiêu hóa dẫn đến nhiễm trùng nặng;
  • Sử dụng các loại thuốc chống trầm cảm, thuốc lợi tiểu, kháng sinh, thuốc cản quang…

4. Dấu hiệu khi nồng độ ure máu tăng cao

Khi nồng độ ure máu tăng cao, người bệnh thường có các dấu hiệu như:

  • Ăn không ngon, chướng hơi đầy bụng, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu, kiệt sức, mất ngủ;
  • Lưỡi chuyển sang màu đen, họng và niêm mạc miệng loét;
  • Buồn nôn, tiêu chảy;
  • Hơi thở có mùi amoniac, rối loạn nhịp thở;
  • Thân nhiệt giảm;
  • Tăng huyết áp, mạch đập nhanh, nhỏ;
  • Nếu bị suy thận giai đoạn cuối có thể bị trụy mạch;
  • Trường hợp nặng có thể bị hôn mê, co giật do phù não, đồng tử co và phản ứng ánh sáng kém;
  • Khi khám không thấy dấu thần kinh khu trú, không có hội chứng màng não;
  • Chảy máu võng mạc, chảy máu dưới da và niêm mạc.

5. Định lượng ure trong máu cao phải làm gì?

Để biết định lượng ure trong máu cao hay thấp thì người bệnh cần đến các cơ sở y tế uy tín với hệ thống trang thiết bị đồng bộ, hiện đại để tiến hành các xét nghiệm cơ bản giúp có được nồng độ chính xác, giúp xác định tình trạng chức năng thận cũng như có biện pháp điều trị kịp thời.

Nếu như chỉ số ure máu cao thì bác sĩ sẽ khuyên người bệnh nên chú ý đến hoạt động của thận, nếu như gặp các vấn đề như viêm thận cấp tính – mạn tính, thận đa nang, hội chứng gan thận do leptospira, ứ nước bể thận do sỏi thận, lao thận… thì cần phải điều trị dứt điểm.

Ngoài ra, để hạn chế tình trạng tăng nồng độ ure máu thì người bệnh cần xây dựng lại chế độ ăn uống khoa học, cân bằng lượng protein dung nạp vào cơ thể và nghỉ ngơi hợp lý. Tránh sử dụng các loại thuốc có thể làm tăng định lượng ure trong máu.

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ 0909.000.966 để dược giải đáp mọi thắc mắc.

Tổng quan xét nghiệm protein máu

Tổng quan xét nghiệm protein máu

Tổng quan xét nghiệm protein máu Xét nghiệm protein máu là một phương pháp xét nghiệm cận lâm sàng đơn giản, chi phí thấp, dùng để đánh giá hàm lượng protein trong máu. Từ kết quả xét nghiệm, bác sĩ có cơ sở để đưa ra các chẩn đoán, gợi ý bệnh chính xác, hợp lý, đặc biệt với các bệnh lý gan, thận, khớp,

Tổng quan xét nghiệm protein máu

Tổng quan xét nghiệm protein máu

1. Protein máu là gì?

Máu là thành phần vô cùng quan trọng trong tổ chức của cơ thể, máu lưu thông trong các động mạch, tĩnh mạch và mao mạch trên cơ thể để thực hiện các chức năng sinh lý quan trọng.

Bên cạnh đó máu còn đưa các chất dinh dưỡng đến các mô và đưa các chất cặn bã từ các mô về các cơ quan bài tiết ra bên ngoài, chức năng chính của máu gồm bài tiết, bảo vệ, điều hoà và dinh dưỡng.

Trong đó protein máu (protein huyết tương) là những protein có trong huyết tương có chức năng vô cùng quan trọng như:

  • Tham gia cấu tạo nên cơ thể.
  • Tạo ra áp lực keo giúp cơ thể thực hiện quá trình vận chuyển và trao đổi muối nước.
  • Ngoài ra protein còn tham gia thành phần hệ thống đệm góp phần giữ cân bằng pH cho máu.
  • Đặc biệt protein còn là yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể: globulin là yếu tố miễn dịch có vai trò bảo vệ cơ thể, bên cạnh đó fibrinogen còn tham gia vào quá trình đông máu giúp cầm máu khi bị xây xước, chấn thương.
  • Vận chuyển hormon và các enzym, protein còn làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc như thuốc kháng sinh, coumarin, salicylate, thuốc ngủ..
  • Chúng phục vụ nhiều chức năng khác nhau, bao gồm vận chuyển chất béo, nội tiết tố, vitamin và khoáng chất trong hoạt động và chức năng của hệ thống miễn dịch. Các protein máu khác hoạt động như các enzyme, các thành phần bổ sung, các chất ức chế protease hoặc tiền chất kinin.

Trong protein máu, albumin huyết thanh chiếm 55% protein trong máu, và là một đóng góp chính để duy trì áp suất thẩm thấu của huyết tương để hỗ trợ trong việc vận chuyển lipit và hormone steroid. Globulin chiếm 38% protein trong máu và vận chuyển ion, kích thích tố và chất béo hỗ trợ chức năng miễn dịch. Fibrinogen bao gồm 7% protein trong máu; chuyển đổi fibrinogen thành fibrin không hòa tan là điều cần thiết cho việc đông máu.

2. Protein máu bình thường là bao nhiêu?

Ở người bình thường thì protein huyết tương giao động trong khoảng từ 60 đến 80 g/l, trong đó albumin là từ 38 đến 54 g/l và globulin từ 26 đến 42 g/l.

Có thể dùng phương pháp điện di để phân tích và định lượng các thành phần protein huyết tương. Phương pháp này được chỉ định với những trường hợp như đa u tuỷ xương, bệnh gan (xơ gan, viêm gan…), bệnh thận (hội chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt, kiểm tra sức khỏe định kỳ…

Việc lấy mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

3. Ý nghĩa xét nghiệm protein máu

Xét nghiệm định lượng protein toàn phần, albumin huyết tương có ý nghĩa để đánh giá chức năng tổng hợp của gan.

Bên cạnh đó việc định lượng protein trong máu còn giúp ta đánh giá được nhiều tình trạng bệnh tật khác khi protein máu có sự tăng hoặc giảm

Protein máu giảm trong các trường hợp sau:

  • Giảm cung cấp protein cho cơ thể: Suy dinh dưỡng, cơ thể suy kiệt, rối loạn tiêu hoá, kém hấp thu…
  • Bệnh lý gây giảm sản xuất protein: Bệnh lý gây giảm chức năng gan như xơ gan, viêm gan mạn…
  • Các bệnh lý về thận gây mất protein ra bên ngoài qua nước tiểu như: Hội chứng thận hư, viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn.suy dinh dưỡng, suy kiệt do ung thư, viêm gan mạn, xơ gan.
  • Các bệnh lý gây tăng việc sử dụng protein như đái tháo đường giai đoạn muộn, ung thư…

Ngoài ra nồng độ protein máu tăng trong các trường hợp sau: đa u tuỷ xương, u tương bào.

4. Protein máu và Xét nghiệm protein máu

Protein máu (protein huyết tương) là những protein có trong huyết tương gồm có 3 thành phần chính:

  • Albumin chiếm 55% protein trong máu, đóng góp chính để duy trì áp suất thẩm thấu của huyết tương để hỗ trợ trong việc vận chuyển lipit và hormone steroid.
  • Globulin chiếm 38% protein trong máu và vận chuyển ion, kích thích tố và chất béo hỗ trợ chức năng miễn dịch.
  • Fibrinogen bao gồm 7% protein trong máu; chuyển đổi fibrinogen thành fibrin không hòa tan là điều cần thiết cho việc đông máu.

Tế bào gan là nơi duy nhất tổng hợp albumin và fibrinogen, còn globulin sẽ được sản xuất bởi các tế bào miễn dịch (tủy xương, lách, tế bào lympho,…).

Hàm lượng protein trong cơ thể sẽ phản ánh tình trạng sức khỏe và những bất thường liên quan đến các bệnh lý gan, thận, khớp,..

Bình thường protein sẽ có một hàm lượng nhất định trong máu. Protein máu là chỉ số quan trọng của cơ thể, phản ánh tình trạng sức khỏe.

Xét nghiệm protein máu thực hiện đo hàm lượng albumin và globulin có trong huyết thanh.

5. Chỉ định xét nghiệm protein máu

Xét nghiệm protein máu là xét nghiệm cơ bản và được thực hiện khá phổ biến trong khám sức khỏe tổng quát.

Xét nghiệm protein máu được chỉ định khi bệnh nhân có triệu chứng:

  • Chán ăn, ăn không ngon, sút cân không rõ nguyên nhân.
  • Cơ thể luôn trong tình trạng mệt mỏi, thiếu năng lượng.
  • Có dấu hiệu bị phù, sưng.
  • Đi tiểu khó.
  • Nôn và buồn nôn.
  • Người bị suy dinh dưỡng.

Những người mắc các bệnh lý về gan, thận, đường tiêu hóa là các đối tượng này được bác sĩ khuyến cáo nên thực hiện xét nghiệm protein định kỳ.

6. Kết quả các chỉ số protein máu

Giá trị bình thường của protein trong máu trong khoảng từ 60 – 80 g/L, trong đó albumin từ 38 – 54 g/L và globulin từ 26 – 42 g/L.

Protein máu tăng là biểu hiện của:

  • Bệnh viêm tụy cấp, viêm tủy xương, loét dạ dày tá tràng.
  • Các tình trạng nhiễm trùng cấp, mất nước, rối loạn protein máu.
  • Các bệnh lý về gan như viêm gan do virus, xơ gan, ung thư gan giai đoạn tiến triển, vàng da tắc mật,…
  • Đái tháo đường.
  • Hội chứng thận hư, viêm cầu thận mạn.
  • Viêm khớp dạng thấp, đa u tủy xương, U lympho Hodgkin, lupus ban đỏ hệ thống,…

Protein máu giảm là biểu hiện của:

  • Các tình trạng tế bào gan suy giảm chức năng dẫn đến giảm tổng hợp albumin.
  • Globulin giảm trong các trường hợp hội chứng thận hư, bỏng, bệnh lý đường ruột, do hòa loãng máu, giai đoạn sau sinh, người bị suy giảm gamma globulin bẩm sinh,…
  • Fibrinogen giảm trong các bệnh lý về gan, bệnh huyết khối, sử dụng thuốc tiêu fibrinogen, suy giảm fibrinogen bẩm sinh,…

Việc phát hiện protein tăng cao hoặc giảm thấp từ giai đoạn sớm của bệnh, giúp cho bác sĩ có gợi ý chẩn đoán chính xác bệnh.

Nhìn chung, chỉ số protein máu rất có giá trị trong việc giúp bác sĩ định hướng và gợi ý các bệnh gan, thận, tiêu hóa,… Đây là một xét nghiệm đơn giản, dễ thực hiện và chi phí thấp, do đó bạn đọc nên thực hiện xét nghiệm định kỳ để theo dõi và kiểm soát tình trạng sức khỏe của mình.

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ 0909.000.966 để dược giải đáp mọi thắc mắc.

Tổng quan xét nghiệm chức năng gan

Tổng quan xét nghiệm chức năng gan

Tổng quan xét nghiệm chức năng gan Các xét nghiệm chức năng gan giúp xác định sức khỏe của gan bằng cách đo nồng độ protein, men gan và bilirubin trong máu. Gan thực hiện nhiều chức năng quan trọng đối với cơ thể nên việc kiểm tra chức năng gan thường xuyên là điều cần thiết. Do đó chúng ta nên tìm hiểu xem các chỉ số xét nghiệm bao gồm những gì và cách đọc kết quả như thế nào.

Tổng quan xét nghiệm chức năng gan

Tổng quan xét nghiệm chức năng gan

1. Xét nghiệm chức năng gan là gì?

Các xét nghiệm chức năng gan giúp bác sĩ kiểm tra chức năng của gan và phát hiện các tổn thương gan. Những xét nghiệm máu này đo nồng độ protein và enzyme trong máu của bạn.

Xét nghiệm chức năng gan thường được khuyến nghị trong các tình huống sau:

  • Kiểm tra thiệt hại do nhiễm trùng gan, như viêm gan B và viêm gan C
  • Theo dõi tác dụng phụ của một số loại thuốc được biết là ảnh hưởng đến gan
  • Tiền sử bệnh gan, để theo dõi bệnh và cách điều trị đặc biệt hiệu quả
  • Người bệnh gặp các triệu chứng rối loạn gan
  • Người bệnh có điều kiện y tế như triglyceride cao, tiểu đường , huyết áp cao hoặc thiếu máu
  • Uống rượu nhiều
  • Bệnh túi mật

2. Một số xét nghiệm chức năng gan phổ biến

Một số xét nghiệm chức năng gan thành các nhóm như sau:

  • Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử gan.
  • Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng bài tiết và khử độc.
  • Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng tổng hợp.

2.1 Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử tế bào gan

  • AST (Aspartate aminotransferase) hiện diện ở cơ tim và cơ vân nhiều hơn ở gan. Ngoài ra, AST còn có ở thận, não, tụy, phổi, bạch cầu và hồng cầu. Bình thường AST < 40 UI/L.
  • ALT (Alanine aminotransferase) hiện diện chủ yếu ở bào tương của tế bào gan cho nên sự tăng ALT nhạy và đặc hiệu hơn AST trong các bệnh gan. Bình thường ALT < 40 UI/L.

Các transaminase tăng trong hầu hết các bệnh về gan nhưng không hoàn toàn đặc hiệu cho gan vì còn tăng trong các bệnh khác như nhồi máu cơ tim, tổn thương cơ vân (viêm cơ, loạn dưỡng cơ), cường giáp hoặc nhược giáp, bệnh celiac… Ngược lại, các enzyme này có thể bị giảm giả tạo khi có tăng urê máu.

Các mức tăng transaminase có liên quan đến một số bệnh gan như sau:

  • Tăng cao (> 3000 UI/L) có thể gặp trong các trường hợp hoại tử tế bào gan như viêm gan virus cấp hoặc mạn tính, tổn thương gan do thuốc, độc chất, trụy mạch kéo dài
  • Tăng vừa (< 300 UI/L) gặp trong viêm gan do rượu. Transaminase tăng chủ yếu là AST nhưng trị số không quá 2-10 lần giới hạn trên mức bình thường.
  • Tăng nhẹ (< 100 UI/L) có thể gặp trong viêm gan virus cấp, nhẹ và bệnh gan mạn tính khu trú hay lan tỏa (xơ gan, viêm gan mạn, di căn gan), tình trạng tắc mật hoặc gan nhiễm mỡ. Đối với vàng da tắc mật, đặc biệt là sỏi ống mật chủ, ALT thường tăng < 500 UI/l.
  • Lactate dehydrogenase (LDH) Là xét nghiệm không chuyên biệt cho gan vì men này có ở khắp các mô trong cơ thể (tim, cơ, xương, thận, hồng cầu, tiểu cầu, hạch bạch huyết). LDH tăng cao và thoáng qua gặp trong hoại tử tế bào gan, sốc gan. Tăng LDH kéo dài kèm tăng ALP gợi ý đến các tổn thương thâm nhiễm ác tính ở gan.
  • Tỷ số ALT/LDH có thể giúp phân biệt viêm gan virus cấp (ALT/LDH >1,5) với tình trạng sốc gan hoặc ngộ độc acetaminophen (ALT/LDH <1,5).
  • Ferritin: là một loại protein dự trữ sắt ở trong tế bào, giữ nhiệm vụ điều chỉnh sự hấp thu sắt ở đường tiêu hóa tùy theo nhu cầu của cơ thể.

Bình thường, ferritin ở nam 100-300 mg/L, ở nữ 50-200 mg/L. Giảm ferritin gặp trong ăn thiếu chất sắt, thiếu máu thiếu sắt, ăn chay trường, xuất huyết rỉ rả, thiếu máu tán huyết mạn, người cho máu thường xuyên, chạy thận nhân tạo. Tăng ferritin còn gặp trong bệnh ứ sắt mô, bệnh ung thư (gan, phổi, tụy, vú, thận), bệnh huyết học (bệnh Hodgkin, bạch cầu cấp), hội chứng viêm và nhiễm trùng, bệnh thể keo (collagenosis), ngộ độc rượu, thiếu máu tán huyết, thalassemia…

2.2 Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng bài tiết và khử độc

Bilirubin huyết thanh

Bilirubin là sản phẩm chuyển hóa của hemoglobin và các enzym có chứa hem. 95% bilirubin được tạo ra từ sự thoái biến của hồng cầu gồm hai thành phần là bilirubin gián tiếp (GT) và bilirubin trực tiếp (TT). Bình thường: bilirubin toàn phần (TP): 0,8–1,2 mg/dL (5-17 mmol/L), bilirubin GT 0,6 – 0,8 mg/dL, bilirubin TT 0,2 – 0,4 mg/dL (chiếm 30% bilirubin TP). Vàng da chỉ biểu hiện trên lâm sàng khi bilirubin TP tăng > 2,5 mg/dL.

Tăng bilirubin GT (thuờng < 15 mg/dL): có thể do tăng sản xuất bilirubin (tán huyết, tạo hồng cầu không hiệu quả, tái hấp thu từ khối máu tụ) hoặc do giảm sự bắt giữ bilirubin tại tế bào gan (hội chứng Gilbert).

Tăng bilirubin TT: có liên quan đến bệnh lý gan mật, có thể do giảm bài tiết bilirubin vào tiểu quản mật hoặc do ứ mật trong gan hay ngoài gan.

Bilirubin niệu

Chỉ hiện diện ở dạng bilirubin TT. Khi có bilirubin niệu, chắc chắn có vấn đề về gan mật. Bilirubin niệu được phát hiện nhanh chóng nhờ que nhúng. Kết quả có thể dương tính trước khi có vàng da rõ trên lâm sàng nhưng đến khi bệnh nhân hết vàng da, bilirubin niệu trở về âm tính trước khi giảm bilirubin huyết.

Urobilinogen

Là chất chuyển hóa của bilirubin tại ruột, được tái hấp thu vào máu theo chu trình ruột – gan và sau đó cũng được bài tiết qua nước tiểu. Trong trường hợp tắc mật hoàn toàn, sẽ không có urobilinogen trong nước tiểu. Urobilinogen tăng trong nước tiểu gặp trong trường hợp tán huyết (tăng sản xuất), xuất huyết tiêu hóa hoặc bệnh lý gan. Bình thường urobilinogen 0,2 – 1,2 đơn vị (phương pháp Watson).

Phosphatase kiềm (alkaline phosphatase, ALP)

ALP là enzym thủy phân các ester phosphat trong môi trường kiềm (pH = 9). Nguồn gốc chủ yếu của ALP là ở gan và xương. Ở ruột, thận và nhau thai thì ít hơn. Bình thường ALP 25 – 85 U/L hoặc 1,4 – 4,5 đơn vị Bodansky.

ALP tăng nhẹ và vừa (hai lần bình thường) có thể gặp trong viêm gan, xơ gan, di căn hoặc thâm nhiễm ở gan (bệnh bạch cầu, lymphoma, sarcoidosis). ALP tăng cao (3-10 lần bình thường) thường do tắc mật trong hoặc ngoài gan.

5’ Nucleotidase (5NT)

Đây là một ALP tương đối chuyên biệt cho gan, giúp xác định tình trạng tăng ALP là do gan hay do xương hoặc do các trạng thái sinh lý như trẻ em đang tuổi tăng trưởng hoặc phụ nữ có thai. Sự tăng 5NT có tương quan với mức tăng ALP. Bình thường 5NT 0,3 – 2,6 đơn vị Bodansky/dL

-g-glutamyl transferase , g-glutamyl transpeptidase (GGT, g-GT)

Bình thường GGT # 30 U/L ở nữ và # 50 U/L ở nam. Nguyên nhân thường gặp nhất là tình trạng nghiện rượu mạn tính, tắc mật, sau uống một số thuốc gây cảm ứng enzym ở gan (acetaminophen, phenytoin) và một số trường hợp gan nhiễm mỡ không do rượu. Ngoài ra còn tăng trong suy thận, nhồi máu cơ tim, viêm tụy cấp, đái tháo đường, cường giáp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Amoniac máu (NH3)

NH3 được sản xuất từ chuyển hóa bình thường của protein trong cơ thể và do vi khuẩn sống ở đại tràng. Gan giữ nhiệm vụ khử độc NH3 bằng cách chuyển thành urê để thải qua thận.

Bình thường NH3 máu 5-69 mg/dL. NH3 tăng trong các bệnh gan cấp và mạn tính. NH3 máu không phải là xét nghiệm đáng tin cậy để chẩn đoán bệnh não do gan. NH3 có thể trở về bình thường khoảng 48 – 72 giờ trước khi có cải thiện tình trạng thần kinh.

2.3 Nhóm xét nghiệm chức năng tổng hợp

Phần lớn các protein huyết tương được tổng hợp từ gan.

Albumin huyết thanh

Gan là nơi duy nhất tổng hợp albumin cho cơ thể. Albumin duy trì áp lực keo trong lòng mạch và là chất vận chuyển các chất trong máu đặc biệt là thuốc. Bình thường albumin 35 -55 g/L. Lượng albumin máu chỉ giảm trong các bệnh gan mạn tính (xơ gan) hoặc khi tổn thương gan rất nặng. Ở bệnh nhân xơ gan cổ trướng, lượng albumin giảm còn do bị thoát vào trong dịch báng. Ngoài ra còn gặp trong suy dinh dưỡng hoặc bị mất albumin bất thường qua đường tiểu (hội chứng thận hư) hoặc qua đường tiêu hóa (viêm đại tràng mạn).

Globulin huyết thanh

Được sản xuất từ nhiều nơi khác nhau trong cơ thể, bao gồm nhiều loại protein vận chuyển các chất trong máu và các kháng thể tham gia hệ thống miễn dịch thể dịch. Bình thường globulin 20 – 35 g/L.

Trong xơ gan globulin tăng cao. Ngoài ra, kiểu tăng của các loại globulin cũng có thể gợi ý đến một số bệnh gan đặc biệt, ví dụ IgG tăng trong viêm gan tự miễn, IgM tăng trong xơ gan ứ mật nguyên phát.

Thời gian Prothrombin (PT)

Là thời gian chuyển prothrombin thành thrombin khi có sự hiện diện của thromboplastin và Ca++ cùng các yếu tố đông máu. Để chuẩn hóa kết quả PT, người ta thường chuyển đổi thành INR (International Normalized Ratio). Bình thường INR = 0,8-1,2.

Khi PT kéo dài thường là dấu hiệu tiên lượng nặng. Thiếu vitamin K do tắc mật kéo dài hay rối loạn hấp thu mỡ (tiêu chảy mỡ, viêm tụy mạn) cũng làm PT kéo dài nhưng khi tiêm 10 mg vitamin K, PT sẽ trở về ít nhất 30% mức bình thường trong vòng 24 giờ (nghiệm pháp Kohler). Trước khi phẫu thuật hoặc làm sinh thiết gan, phải kiểm tra chức năng đông máu.

Hiện nay đã có các gói Sàng lọc Gan mật, giúp phát hiện Virus viêm gan ở giai đoạn sớm ngay cả khi chưa có triệu chứng:

  • Đánh giá khả năng làm việc của gan thông qua các xét nghiệm men gan;
  • Đánh giá chức năng mật; dinh dưỡng lòng mạch;
  • Tầm soát sớm ung thư gan;
  • Thực hiện các xét nghiệm như Tổng phân tích tế bào máu, khả năng đông máu, sàng lọc viêm gan B,C
  • Đánh giá trạng thái gan mật qua hình ảnh siêu âm và các bệnh có nguy cơ ảnh hưởng gây ra bệnh gan/làm bệnh gan nặng hơn
  • Phân tích sâu các thông số đánh giá chức năng gan mật thông qua xét nghiệm, cận lâm sàng; các nguy cơ ảnh hưởng đến gan và tầm soát sớm ung thư gan mật

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ 0909.000.966 để dược giải đáp mọi thắc mắc.

Tổng quan xét nghiệm Cholesterol

Tổng quan xét nghiệm Cholesterol

Tổng quan xét nghiệm Cholesterol Xét nghiệm cholesterol toàn phần là xét nghiệm cho biết tổng lượng cholesterol trong máu. Do cholesterol máu cao sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch, nên thường xuyên thực hiện các xét nghiệm như xét nghiệm định lượng cholesterol toàn phần là vô cùng cần thiết giúp kiểm soát tình trạng sức khỏe

Tổng quan xét nghiệm Cholesterol

Tổng quan xét nghiệm Cholesterol

1. Xét nghiệm cholesterol toàn phần là gì?

Cholesterol là chất béo có trong máu và tất cả tế bào trong cơ thể. Cholesterol có vai trò quan trọng, giúp cấu tạo nên màng tế bào, tạo ra mật giúp tiêu hóa thức ăn chứa chất béo, đóng vai trò trung tâm cho nhiều phản ứng sinh hóa, cần thiết cho sự sản xuất hormon tuyến sinh dục, tuyến thượng thận,… Có hai nguồn cung cấp cholesterol cho cơ thể, đó là cholesterol do cơ thể tự sản xuất ở gan (chiếm 80%) và cholesterol ngoại sinh, được cung cấp qua thức ăn, đặc biệt là thức ăn giàu cholesterol như phủ tạng động vật, lòng đỏ trứng, thịt, sữa,…

Như vậy, cholesterol là vô cùng cần thiết và không thể thiếu trong cơ thể. Tuy nhiên, nếu cơ thể được cung cấp quá nhiều cholesterol, lượng cholesterol không được sử dụng có thể tích tụ trong mạch máu, thời gian dài sẽ tạo thành các mảng xơ vữa, gây thu hẹp, tắc nghẽn mạch máu, gây nhiều bệnh tim mạch và nguy cơ đột quỵ. Do đó, theo dõi và duy trì ổn định lượng cholesterol, có vai trò quan trọng đối với sức khỏe.

Trong cơ thể có nhiều loại cholesterol, xét nghiệm định lượng cholesterol toàn phần là xét nghiệm cho biết tổng lượng cholesterol được tìm thấy trong máu người bệnh. Nồng độ cholesterol toàn phần được tạo thành từ:

  • LDL-Cholesterol (Low density lipoprotein cholesterol): Có tên đầy đủ là “lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp”. LDL được cấu tạo bởi lớp ngoài là lipoprotein và lõi là cholesterol. LDL được gọi là “cholesterol xấu” vì chúng thường tích tụ trên thành động mạch gây tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành và đột quỵ. Giá trị bình thường của LDL-Cholesterol là <130mg/dL, lượng LDL-Cholesterol càng cao so với giá trị bình thường, nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch càng cao.
  • HDL- Cholesterol (High density lipoprotein cholesterol): Gọi là “lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao”. HDL-cholesterol được gọi là “cholesterol tốt” vì chúng giúp loại bỏ, thu nhặt LDL và các cholesterol xấu khác, vận chuyển các cholesterol xấu về gan để xử lý. HDL-cholesterol giúp bảo vệ thành mạch, giữ sạch mạch máu, giúp mạch máu khỏe mạnh. Nếu lượng HDL-cholesterol >60mg/dL, đây là dấu hiệu tốt đối với sức khỏe tim mạch. Nếu HDL <40mg/dL đây là dấu hiệu không tốt.
  • Triglycerid: Là chất béo trung tính trong máu. Nồng độ triglycerid bình thường <150mg/dL, từ 150-199mg/dL là cao nhẹ, từ 200-499mg/dL là mức cao và > 500mg/dL là mức rất cao. Tăng triglycerid làm tăng nguy cơ mắc các bệnh mạch vành và các bệnh tim mạch nguy hiểm khác.

Chỉ số xét nghiệm cholesterol toàn phần phản ánh nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Do đó, nếu kết quả xét nghiệm định lượng cholesterol toàn phần càng cao thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng lớn. Trị số bình thường của cholesterol toàn phần là dưới 200mg/dL (<5.2 mmol/L). Trị số cholesterol toàn phần không tốt, có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe khi trên 240 mg/dL (>6.2 mmol/L).

2. Những lưu ý khi thực hiện xét nghiệm cholesterol toàn phần?

Các thực phẩm ăn trước khi làm xét nghiệm có thể ảnh hưởng đến nồng độ cholesterol trong cơ thể. Do đó để kết quả xét nghiệm chính xác, bệnh nhân nên nhịn ăn trước khi xét nghiệm từ 9-12 giờ, có thể uống nước lọc, không uống sữa, nước ngọt, cà phê, hút thuốc,… Tuyệt đối không dùng rượu bia, chất kích thích, đồ uống có ga, có cồn trước xét nghiệm 24 giờ, vì có thể làm sai lệch kết quả. Thời điểm lấy máu xét nghiệm tốt nhất là vào buổi sáng.

3. Các yếu tố có thể làm ảnh hưởng đến chỉ số xét nghiệm cholesterol toàn phần

Kết quả xét nghiệm cholesterol toàn phần chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:

  • Chế độ ăn của bệnh nhân: Nếu bệnh nhân vừa ăn các thực phẩm giàu cholesterol như trứng, phủ tạng động vật,… sẽ làm tăng nồng độ cholesterol máu, kết quả xét nghiệm bị sai lệch.
  • Một số loại thuốc như: Thuốc an thần, lansoprazol, levodopa, thuốc chẹn bêta giao cảm, thuốc ngừa thai, thuốc lợi tiểu thiazid, vitamin D, phenytoin, phenobarbital,… có thể gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
  • Lượng cholesterol máu mùa đông thường cao hơn mùa hè khoảng 8%.

4. Làm gì khi để kiểm soát chỉ số cholesterol toàn phần?

Cholesterol máu có thể cao ngay cả khi người bệnh không có triệu chứng gì, do đó các chuyên gia y tế khuyên nên tất cả người trưởng thành nên xét nghiệm cholesterol máu theo định kỳ để theo dõi, kiểm soát cholesterol máu ít nhất 5 năm/lần. Nếu kết quả xét nghiệm cholesterol cao, việc phát hiện sớm sẽ giúp quá trình điều trị thuận lợi và hiệu quả hơn.

Để duy trì nồng độ cholesterol ở mức tốt cho sức khỏe, nên duy trì lối sống lành mạnh, tập thể dục mỗi ngày, chế độ ăn uống đủ chất, ăn nhiều chất xơ, hạn chế các thực phẩm có nhiều cholesterol như thịt đỏ, các chế phẩm từ sữa, phủ tạng động vật,… Hạn chế rượu bia, không hút thuốc lá.

Tổng quan xét nghiệm Triglyceride

Tổng quan xét nghiệm Triglyceride

Tổng quan xét nghiệm Triglyceride xét nghiệm Triglyceride là một trong số những chỉ số xét nghiệm của xét nghiệm bộ mỡ máu. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ chỉ số Triglyceride là gì và vai trò của chỉ số máu Triglyceride trong cơ thể và xét nghiệm chỉ số này có ý nghĩa như thế nào trong việc chẩn đoán bệnh. Bài viết dưới đây 1 phần sẽ giúp giải đáp chi tiết về chỉ số máu Triglycerides và cách phòng ngừa để chỉ số Triglyceride không tăng cao trong máu.

Tổng quan xét nghiệm Triglyceride

Tổng quan xét nghiệm Triglyceride

1. Chỉ số Triglyceride là gì

Triglyceride (hay còn gọi là chất béo trung tính) là một trong những dạng chất béo chúng ta tiêu thụ hàng ngày, có nhiều trong mỡ động vật và thực vật.

Triglyceride được nạp vào cơ thể có chứa 3 nhóm axit béo được di chuyển đến phần ruột non và thực hiện phân tách, chuyển hóa, kết hợp với Cholesterol tạo ra năng lượng cần thiết cho cơ thể.

Nguồn năng lượng được sản sinh tích tụ chủ yếu tại các tế bào gan và mỡ. Khi quá trình tích tụ vượt quá mức cho phép sẽ gây nên tình trạng dư thừa chất béo trung tính trong máu, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

2. Phương pháp kiểm soát chỉ số mỡ máu

Xác định nguyên nhân

Nồng độ Triglyceride ổn định nhất là 150mg/dL, vượt quá 200mg/dL là mức độ báo động lượng chất béo trung tính có trong máu cao hơn mức cho phép. Đặc biệt, chỉ số xét nghiệm báo hiệu cao hơn 500mg/dL cho thấy bệnh nhân đang ở mức độ nguy hiểm, nên sớm tiến hành phương pháp cần thiết để ổn định sức khỏe.

Hiện nay, gia tăng nồng độ chất béo trung tính đang ngày càng phổ biến, dễ dàng bắt gặp ở mọi đối tượng khác nhau. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là:

  • Thói quen sinh hoạt không khoa học dẫn đến béo phì, thừa cân.

  • Hạn chế vận động thể dục thể thao, ít vận động không rèn luyện sức khỏe.

  • Thường xuyên sử dụng các chất kích thích có hại cho cơ thể như: rượu, bia, thuốc lá,…

  • Có thói quen sử dụng các chất có hại như: ăn nhiều chất béo từ động vật, tinh bột tinh chế (mì tôm, phở, bún,…) hay thiếu chất xơ.

  • Di truyền từ những thành viên trong gia đình, bệnh nhân trong tình trạng này cần sự can thiệp của thuốc giảm nồng độ máu.

  • Biến chứng từ một số bệnh lý khác như: rối loạn tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, suy giáp,…

Giải pháp cho bệnh nhân tăng Triglyceride

Gia tăng hàm lượng chất béo trung tính là hiện tượng phổ biến hiện nay, bệnh có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng. Vì vậy nên có những biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì ổn định chỉ số chất béo trung tính.

Một số gợi ý giúp ổn định chỉ số trên như:

  • Duy trì thói quen luyện tập thể dục thể thao 30 phút mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần nhằm gia tăng sản sinh nồng độ Cholesterol có lợi cho cơ thể.

  • Giảm thiểu nhu cầu sử dụng những chất béo có hại như: thức ăn chiên rán, thịt đỏ, mỡ từ động vật, thực phẩm hun khói,…

  • Hạn chế sử dụng thức ăn, đồ uống có hàm lượng lớn đường hóa học.

  • Thay đổi thói quen sử dụng thực phẩm có hàm lượng đường huyết cao bằng các thực phẩm khác như: ngũ cốc, các loại đậu,…

  • Tăng cường các loại cá có chứa nhiều dưỡng chất Omega – 3 như: cá hồi, cá thu,…

  • Hạn chế tối thiểu thức uống có cồn, chất kích thích hay thói quen sử dụng thuốc lá.

  • Giữ thói quen thăm khám sức khỏe định kỳ để kiểm soát tình trạng cơ thể, thay đổi thói quen nếu cần.

3. Xét nghiệm Triglyceride nhằm mục đích gì

Ý nghĩa phương pháp xét nghiệm

Hiện nay, theo nghiên cứu của các nhà khoa học, Triglyceride chiếm đến 95% tổng lượng chất béo nạp vào cơ thể hàng ngày thông qua việc ăn uống. Đây được xem là dưỡng chất chủ yếu của mỡ động vật và dầu thực vật. Do đó, xét nghiệm nồng độ chất béo trung tính trên có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc kiểm tra tình trạng sức khỏe, đánh giá nguy cơ mắc bệnh rối loạn lipid trong máu.

Thông qua các chỉ số xét nghiệm, bác sĩ chuyên khoa còn có thể đánh giá được một số mầm bệnh như: tim mạch, tiểu đường,… Từ đó giúp điều trị kịp thời, duy trì ổn định chất lượng cuộc sống. Ngoài ra, khi thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm còn giúp mỗi cá nhân điều chỉnh thói quen sống, xây dựng chế độ ăn uống hợp lý để có một thể lực tốt.

4.Nên thực hiện xét nghiệm tại đâu

Hiện nay, phần lớn các bệnh viện, phòng khám đều đã và đang có gói xét nghiệm mỡ máu để xác định nồng độ chất béo trung tính. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cơ sở có dấu hiệu sai sót, dẫn đến một số hậu quả không mong muốn. Do đó, quá trình thực hiện kỹ thuật xét nghiệm, nên lựa chọn cơ sở uy tín, chất lượng nhằm bảo đảm kết quả chuẩn xác.

5. Giá trị của chỉ số mỡ máu Triglyceride

Người bệnh có thể xác định chỉ số máu Triglyceride trong cơ thể thông qua xét nghiệm máu. Theo kết luận của Hội tim mạch Hoa Kỳ, chỉ số máu Triglyceride là cao, thấp hay bình thường được đánh giá theo 4 mức sau:

  • Chỉ số Triglyceride bình thường: dưới 150 mg/dL (1,7 mmol/L).
  • Chỉ số Triglyceride ở mức ranh giới cao: 150 – 199 mg/dL (1.7 – 2 mmol/L).
  • Chỉ số Triglyceride cao: 200 – 499 mg/dL (2 – 6 mmol/L).
  • Chỉ số Triglyceride rất cao: trên 500 mg/dL (trên 6 mmol/L).

6. Biến chứng khi tăng chỉ số mỡ máu Triglyceride trong cơ thể

Mỗi người sẽ có một chỉ số máu Triglyceride ở mức khác nhau. Khi chỉ số Triglyceride tăng cao sẽ ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển máu và gây nhiều tác động xấu đến sức khỏe.

Chỉ số Triglyceride trong máu cao sẽ làm tăng nguy cơ bị xơ vữa động mạch, nhất là những người có nồng độ HDL – cholesterol thấp hay đang bị đái tháo đường typ2.

Chất béo tích tụ lâu ngày trong các thành mạch sẽ gây tắc hẹp động mạch vành, gây đau tim, đột quỵ não. Nếu chỉ số Triglyceride cao, thường xuyên ở mức trên 200 mg/dl, người bệnh có nguy cơ bị xơ vữa động mạch, cao huyết áp, béo phì, mỡ máu…

7. Xét nghiệm tầm soát chỉ số mỡ máu triglyceride

Để biết chỉ số máu Triglyceride trong cơ thể bạn đang ở mức cao hay thấp, cách tốt nhất là bạn cần tiến hành xét nghiệm tại những cơ sở y tế uy tín. Chỉ số mỡ máu Triglyceride có liên quan mật thiết đến bệnh mỡ máu. Do đó, để xác định có bị mỡ máu hay không bạn cần tiến hành các xét nghiệm sau:

  • Xét nghiệm tăng Cholesterol toàn phần: Thông thường nồng độ cholesterol trong cơ thể sẽ ở mức 4 – 5 mmol/l. Nếu lớn hơn mức tiêu chuẩn này đồng nghĩa với việc bạn đã bị mỡ máu cao.
  • Xét nghiệm Triglycerid toàn phần: Chỉ số mỡ máu Triglycerid toàn phần ở mức bình thường sẽ có giá trị nhỏ hơn 2,3 mmol/l. Nếu lớn hơn mức này được gọi là mỡ máu cao.

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ 0909.000.966 để dược giải đáp mọi thắc mắc.