Cách giảm bệnh béo phì

Cách giảm bệnh béo phì

Cách giảm bệnh béo phì Béo phì là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh tiểu đường loại 2. Nói đơn giản hơn thì những người có trọng lượng cơ thể nặng hơn bình thường sẽ tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Béo phì khiến hormon insulin do tuyến tụy tiết ra hoạt động không hiệu quả, không thể giúp tế bào của cơ thể hấp thu đường. Lúc này, tuyến tụy sẽ cố gắng sản sinh nhiều insulin hơn. Nếu tình trạng này kéo dài, thì việc sản sinh insulin của tuyến tụy sẽ giảm đi và khi đó bệnh nhân dễ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.

Bệnh béo phì đang tăng lên với tốc độ báo động, đây thực sự là mối đe dọa tiềm ẩn trong tương lai làm giảm tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của con người kéo theo đó là một loạt hệ lụy về các bệnh khác như: Cao huyết áp, suy tim, đái tháo đường, ung thư…

Bệnh béo phì

Bệnh béo phì

1. Bệnh béo phì được định nghĩa như thế nào?

Thừa cân và béo phì được WHO- tổ chức y tế thế giới định nghĩa là sự tích tụ chất béo bất thường hoặc quá mức có thể làm giảm sức khỏe.

Chỉ số khối cơ thể (BMI) là một chỉ số đơn giản về cân nặng theo chiều cao thường được sử dụng để phân loại thừa cân và béo phì ở người trưởng thành.

1.1 Đối với người lớn

Thừa cân là chỉ số BMI lớn hơn hoặc bằng 25 và béo phì là chỉ số BMI lớn hơn hoặc bằng 30.

1.2 Đối với trẻ em

Đối với trẻ em dưới 5 tuổi: Thừa cân là cân nặng theo chiều cao lớn hơn 2 độ lệch chuẩn trên trung bình. Tiêu chuẩn tăng trưởng trẻ em của WHO; và béo phì là cân nặng theo chiều cao lớn hơn 3 độ lệch chuẩn trên trung bình Tiêu chuẩn tăng trưởng trẻ em của WHO.

Trẻ em từ 5 – 18 tuổi: Thừa cân là BMI theo tuổi lớn hơn 1 độ lệch chuẩn trên trung bình tham chiếu tăng trưởng của WHO; và béo phì lớn hơn 2 độ lệch chuẩn trên trung bình trên tham chiếu tăng trưởng của WHO.

2. Nguyên nhân bệnh béo phì

Sự thay đổi trọng lượng cơ thể cho thấy nếu năng lượng đưa vào lớn hơn năng lượng tiêu thụ thì sự tăng cân sẽ xuất hiện.

2.1 Bệnh béo phì có tính chất gia đình

Những nghiên cứu gần đây cho thấy bệnh béo phì có sự xuất hiện của gen di truyền ( di truyền đa gen). Cha và mẹ bị bệnh béo phì thì có đến 80% nguy cơ con bị béo phì. Chỉ có khoảng 7% người bệnh béo phì trong khi bố mẹ bình thường.

Ngoài ra, việc ít vận động đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xuất hiện béo phì, sự phát triển khoa học, sự tiến bộ trong kỹ thuật thông tin và giao thông làm cho con người càng ít vận động. Trẻ em tăng cân nhanh một phần có vai trò của phương tiện nghe nhìn: tivi,, game và ngay cả trường học cũng ít quan tâm tới môn học hoạt động thể lực.

2.2 Do thần kinh nội tiết

  • Vùng dưới đồi: Gây béo phì khi bị tổn thương, bệnh ít gặp.
  • Đa nang buồng trứng: Đa nang buồng trứng gây rối loạn kinh nguyệt, tăng huyết áp, tăng androgen, kháng insulin và béo phì gặp 50% bệnh nhân
  • Cường vỏ thượng thận (H.C Cushing).
  • Suy giáp: Suy giáp làm rối loạn chuyển hoá nước điện giải, làm giảm Natri và giữ nước gây tăng cân, điều này hoàn toàn khác với tăng cân do béo.
  • U tuỵ nội tiết (insulinoma): Do tăng insulin gây hạ đường huyết và bệnh nhân phải ăn nhiều dẫn tới tăng cân.
  • Hội chứng phì sinh dục (Babinski – Froehlich).

Những bệnh nhân bị rối loạn nội tiết và chuyển hóa như: U vỏ thượng thận, mãn kinh, rối loạn chuyển hóa đường, rối loạn mỡ máu ( lipid)…v.v sẽ kích thích tạo mô mỡ. Sự hình thành mô mỡ trong cơ thể khiến cho sự gia tăng nhu cầu về chất đường, kéo theo gia tăng nhu cầu Insulin, sự gia tăng hai chất này lại kích thích tạo mô mỡ và hình thành một vòng xoắn bệnh lý rất khó điều trị.

2.3 Bệnh béo phì do gen

Đột biến gen sản xuất Leptin hoặc đột biến Receptor của Leptin.

Đột biến gen khác:

  • Gen tổng hợp POMC.
  • Gen sản xuất Prohormone convertase – 1 (PC – 1)
  • Me – 4 Receptor.
  • PPAR – 2 (Peroxisome Proliferator Activator – receptor 2 ).

3. Thừa cân và bệnh béo phì gây ra những hậu quả gì?

BMI tăng là một yếu tố nguy cơ chính đối với các bệnh không truyền nhiễm như:

  • Bệnh tim mạch (chủ yếu là bệnh tim và đột quỵ), là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong năm 2012;
  • Bệnh tiểu đường;
  • Rối loạn cơ xương khớp (đặc biệt là viêm xương khớp – một bệnh thoái hóa khớp rất cao);
  • Một số bệnh ung thư (bao gồm nội mạc tử cung, vú, buồng trứng, tuyến tiền liệt, gan, sỏi mật, thận và đại tràng).

Thừa cân ở trẻ em có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh béo phì, tử vong sớm và tàn tật ở tuổi trưởng thành cao hơn. Nhưng ngoài việc tăng nguy cơ trong tương lai, trẻ béo phì còn gặp khó khăn về hô hấp, tăng nguy cơ gãy xương, tăng huyết áp, các dấu hiệu sớm của bệnh tim mạch, kháng insulin và ảnh hưởng tâm lý.

4. Làm thế nào có thể giảm tình trạng bệnh béo phì?

Thừa cân và béo phì, cũng như các bệnh liên quan phần lớn có thể phòng ngừa được bằng cách chọn lựa thực phẩm lành mạnh và hoạt động thể chất thường xuyên là lựa chọn dễ dàng nhất (lựa chọn dễ tiếp cận nhất, có sẵn và giá cả phải chăng), do đó ngăn ngừa thừa cân và béo phì.

Ở cấp độ cá nhân, mọi người có thể:

  • Hạn chế lượng năng lượng nạp vào từ tổng lượng chất béo và đường;
  • Tăng khẩu phần trái cây và rau quả, cũng như các loại đậu, ngũ cốc nguyên hạt và các loại hạt;
  • Tham gia các hoạt động thể chất thường xuyên (60 phút mỗi ngày cho trẻ em và 150 phút trải đều trong tuần cho người lớn).

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ 0909.000.966 để dược giải đáp mọi thắc mắc.

Khoa Tham Vấn HIV/AIDS Gò Vấp

Khoa Tham Vấn HIV/AIDS Gò Vấp

1. Chức năng

Khoa Tham Vấn HIV/AIDS Gò Vấp Tham mưu cho Ban Giám đốc, Ban chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS quận và lãnh đạo các cấp về các hoạt động phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS và các chương trình liên quan khác khi được giao.

– Triển khai, hướng dẫn, tổ chức các hoạt động tư vấn xét nghiệm tự nguyện; Quản lý, chăm sóc và khám điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS;

– Tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn quận.

– Thực hiện các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS. Tham vấn các bệnh lây truyền qua đường tình dục, ma túy và các vấn đề liên quan khác như các bệnh nhiễm trùng cơ hội, tái nghiện … tư vấn trước, trong và sau xét nghiệm HIV tự nguyện.

2. Nhiệm vụ 

– Tổ chức tư vấn các đối tượng có nguy cơ cao (gái mại dâm, người sử dụng ma túy, quan hệ tình dục đồng giới), người nhiễm HIV thông qua mạng lưới giáo dục viên đồng đẳng và tạo điều kiện giúp các đối tượng thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV;

– Triển khai các chương trình can thiệp giảm tác hại;

– Triển khai, điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone;

– Hướng dẫn chăm sóc người nhiễm HIV tại gia đình và cộng đồng, phối hợp với các bệnh viện trên địa bàn quận trong quản lý công tác điều trị HIV/AIDS;

– cung cấp các dịch vụ hỗ trợ y tế :

  • phối hợp hệ thống sản phụ khoa thực hiện chương trình phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con,
  • khám phát hiện và điều trị sớm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, chăm sóc toàn diện cho người nhiễm HIV thông qua khám bệnh trong ngày, bao gồm uống thuốc,
  • điều trị dự phòng các bệnh nhiễm trùng cơ hội, điều trị AIDS bằng thuốc đặc trị

 

3. Điều trị HIV tại Khoa Tham Vấn HIV/AIDS Gò Vấp được:

  • Tư vấn miễn phí
  • Xét nghiệm tự nguyện miễn phí
  • Điều trị miễn phí
  • Cung cấp thuốc miễn phí
  • Trong đó còn được hỗ trợ mua Bảo hiểm y tế để được điều trị miễn phí

Khoa tham vấn hỗ trợ cộng đồng Quận Gò Vấp

Địa chỉ29/5 Lê Đức Thọ, Phường 17, Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

Giờ mở cửa: 7h00

Đóng:16h30

Tư vấn dự phòng HIV Bình Dương

Tư vấn dự phòng HIV Bình Dương là tư vấn cho người bị phơi nhiễm về nguy cơ nhiễm HIV. Cách phòng tránh, và dự phòng khẩn cấp trong những trường hợp nghi ngờ. Bị chảy máu và vết thương, chạm vào vật dính máu.

Tư vấn dự phòng HIV Bình Dương

Tư vấn dự phòng HIV Bình Dương

I.Tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV:

Tư vấn trước xét nghiệm:

  • Giới thiệu, thảo luận lý do tư vấn, xét nghiệm HIV;
  • Thảo luận các nguy cơ có khả năng lây nhiễm HIV;
  • Trao đổi, giải thích về ý nghĩa và lợi ích của việc xét nghiệm HIV và biết kết quả xét nghiệm HIV.

Tư vấn sau xét nghiệm HIV:

a) Tư vấn cho người có kết quả xét nghiệm HIV âm tính:

– Giải thích kết quả xét nghiệm và ý nghĩa của giai đoạn cửa sổ;

– Hướng dẫn, trao đổi các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV;

– Tư vấn sự cần thiết tham gia các dịch vụ hỗ trợ về tinh thần, tâm lý, xã hội, chăm sóc y tế, dự phòng lây nhiễm HIV.

b) Tư vấn cho người có kết quả khẳng định HIV dương tính:

– Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính;

– Tư vấn hỗ trợ tinh thần, tâm lý;

– Hướng dẫn cách bộc lộ tình trạng nhiễm HIV với vợ, chồng. Người có quan hệ tình dục hoặc sử dụng chung bơm kim tiêm với người được tư vấn . Và khuyến khích người được tư vấn giới thiệu các đối tượng này và con của người được tư vấn (nếu có) đến tư vấn và xét nghiệm HIV;

– Tư vấn về các biện pháp phòng lây nhiễm HIV cho người khác và trách nhiệm pháp lý đối với việc phòng lây nhiễm HIV cho người khác.

– Tư vấn về lợi ích và sự cần thiết tham gia dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV.

c) Đối với người có kết quả xét nghiệm HIV không xác định:

– Giải thích ý nghĩa của kết quả xét nghiệm;

– Đánh giá lại thời gian có nguy cơ phơi nhiễm HIV gần nhất của khách hàng và tư vấn việc cần thiết xét nghiệm lại HIV sau 14 ngày.

II.Sau khi tư vấn trước xét nghiệm HIV:

Sau khi tư vấn trước xét nghiệm HIV, nếu người được tư vấn đồng ý thực hiện xét nghiệm HIV thì hướng dẫn người được tư vấn:

  •  Ký đồng ý làm xét nghiệm HIV vào bệnh án nếu người được tư vấn là người bệnh đang được điều trị nội trú;
  •  Điền và ký phiếu xác nhận đồng ý xét nghiệm HIV theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo. Thông tư này đối nếu người được tư vấn không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này.
  • Đối với người dưới 16 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải tư vấn cho cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó (sau đây gọi là người đại diện hợp pháp), trường hợp người đại diện hợp pháp đồng ý làm xét nghiệm HIV thì hướng dẫn người đó ký giấy tờ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
  • Trong quá trình tư vấn, nhân viên tư vấn có trách nhiệm giới thiệu người được tư vấn đến các dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV phù hợp với tình trạng thực tế của người được tư vấn:
  •  Dịch vụ y tế: chẩn đoán, điều trị và điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội, điều trị bằng thuốc kháng HIV; dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; chẩn đoán và điều trị lao; các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; chăm sóc sức khỏe sinh sản;
  •  Các dịch vụ can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và hỗ trợ xã hội khác.

TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

Địa chỉ:209 Yersin, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương

Điện thoại: 0274 3823 739

Giờ mở cửa: 7h00

Đóng:16h30

Tư vấn HIV miễn phí Tỉnh Bình Dương

Tư vấn HIV miễn phí Tỉnh Bình Dương

Tư vấn HIV miễn phí Tỉnh Bình Dương là tư vấn cho người bị phơi nhiễm về nguy cơ nhiễm HIV. Cách phòng tránh, và dự phòng khẩn cấp trong những trường hợp nghi ngờ, bị chảy máu và vết thương, chạm vào vật dính máu.

I.Tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV:

Tư vấn HIV miễn phí Tỉnh Bình Dương

Tư vấn HIV miễn phí Tỉnh Bình Dương

Tư vấn trước xét nghiệm:

  • Giới thiệu, thảo luận lý do tư vấn, xét nghiệm HIV.
  • Thảo luận các nguy cơ có khả năng lây nhiễm HIV.
  • Trao đổi, giải thích về ý nghĩa và lợi ích của việc xét nghiệm HIV và biết kết quả xét nghiệm HIV.

Tư vấn sau xét nghiệm HIV:

a) Tư vấn cho người có kết quả xét nghiệm HIV âm tính:

  •  Giải thích kết quả xét nghiệm và ý nghĩa của giai đoạn cửa sổ.
  •  Hướng dẫn, trao đổi các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV.
  •  Tư vấn sự cần thiết tham gia các dịch vụ hỗ trợ về tinh thần, tâm lý, xã hội, chăm sóc y tế, dự phòng lây nhiễm HIV.

b) Tư vấn cho người có kết quả khẳng định HIV dương tính:

  • Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.
  • Tư vấn hỗ trợ tinh thần, tâm lý.
  • Hướng dẫn cách bộc lộ tình trạng nhiễm HIV với vợ, chồng. Người có quan hệ tình dục hoặc sử dụng chung bơm kim tiêm với người được tư vấn và khuyến khích. Người được tư vấn giới thiệu các đối tượng này và con của người được tư vấn (nếu có) đến tư vấn và xét nghiệm HIV.
  • Tư vấn về các biện pháp phòng lây nhiễm HIV cho người khác và trách nhiệm pháp lý đối với việc phòng lây nhiễm HIV cho người khác.
  • Tư vấn về lợi ích và sự cần thiết tham gia dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV.

c) Đối với người có kết quả xét nghiệm HIV không xác định:

  • Giải thích ý nghĩa của kết quả xét nghiệm;
  • Đánh giá lại thời gian có nguy cơ phơi nhiễm HIV gần nhất của khách hàng và tư vấn việc cần thiết xét nghiệm lại HIV sau 14 ngày.

II.Sau khi tư vấn trước xét nghiệm HIV:

  1. Sau khi tư vấn trước xét nghiệm HIV. Nếu người được tư vấn đồng ý thực hiện xét nghiệm HIV thì hướng dẫn người được tư vấn:
  •  Ký đồng ý làm xét nghiệm HIV vào bệnh án nếu người được tư vấn là người bệnh đang được điều trị nội trú.
  •  Điền và ký phiếu xác nhận đồng ý xét nghiệm HIV theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo. Thông tư này đối nếu người được tư vấn không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này.
  • Đối với người dưới 16 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Thì phải tư vấn cho cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó (sau đây gọi là người đại diện hợp pháp). Trường hợp người đại diện hợp pháp đồng ý làm xét nghiệm HIV thì hướng dẫn người đó ký giấy tờ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
  • Trong quá trình tư vấn. Nhân viên tư vấn có trách nhiệm giới thiệu người được tư vấn đến các dịch vụ chăm sóc. Điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV phù hợp với tình trạng thực tế của người được tư vấn:
  • Dịch vụ y tế: chẩn đoán, điều trị và điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội, điều trị bằng thuốc kháng HIV. Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; chẩn đoán và điều trị lao; các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; chăm sóc sức khỏe sinh sản.
  •  Các dịch vụ can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và hỗ trợ xã hội khác.

TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

Địa chỉ:209 Yersin, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương

Điện thoại: 0274 3823 739

Giờ mở cửa: 7h00

Đóng:16h30

Tư vấn cho người nhiễm HIV

Tư vấn cho người nhiễm HIV

Tư vấn cho người nhiễm HIV

                                                                                    Tư vấn cho người nhiễm HIV

Tư vấn cho người nhiễm HIV là nhiệm vụ chủ yếu của người tư vấn trong giai đoạn này là hỗ trợ cho người nhiễm HIV đương đầu và tiếp tục sống vối bệnh tật một cách có ích.

Tư vấn cho người nhiễm HIV về mặt xã hội

Nhu cầu liên hệ với người thân quen: nhiều người nhiễm HIV muốn liên hệ, thông báo ngay cho người thân của họ nhưng lại chần chừ do mặc cảm, lo sợ. Người tư vấn nên hỏi đối tượng xem họ có muốn giúp đỡ không, cần liên hệ/ thông báo vói ai trước để tạo điều kiện thuận lợi cho họ. Khi tiếp xúc vói những người này, người tư vấn cần tìm và khuyến khích sự hợp tác của họ. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo nguyên tắc giữ bí mật cho đối tượng, chỉ thông báo cho người thân những thông tin mà người được tư vấn yêu cầu giúp đỡ thông báo.

Nhiệm vụ chủ yếu của người tư vấn trong giai đoạn này là hỗ trợ cho người nhiễm HIV đương đầu và tiếp tục sống vối bệnh tật một cách có ích. Neu có thế, cần động viên sự hỗ trợ của người thân trong gia đình họ ngay từ đầu bởi vì hầu như chắc chắn rằng họ sẽ suy sụp rất nhanh nếu không có sự hỗ trợ đó. Nhận thức của người nhiễm HIV về các hỗ trợ xã hội cho họ cũng là điều vô cùng cần thiết. Bởi vậy, cần phải coi trọng việc giới thiệu họ đến vói các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ xã hội, nhóm “Bạn giúp Bạn”… Tất cả những hỗ trợ này của gia đình và xã hội cần phải được tiến hành liên tục và kịp thời, không nên đế chậm trễ khi tình trạng khủng hoảng tinh thần đã xảy ra.

Người tư vấn cũng cần tuỳ theo chuyên môn của mình mà hướng dẫn và giúp đỡ cho những người thân của họ bằng cách cung cấp những thông tin thiết thực cho việc chăm sóc tại nhà và nhu càu đến với cơ sở y tế khi cần thiết.

Nhu cầu được tiếp tục làm việc: rất nhiều người nhiễm HIV lo sợ bị mất việc làm do cơ quan/xí nghiệp nơi họ làm việc biết được rằng họ bị nhiễm HIV. Do đó, người tư vấn cần giữ đúng nguyên tắc bí mật cho đối tượng đồng thời cần tư vấn cho họ tránh làm những công việc có thể dẫn đến lây nhiễm cho người khác.

Người nhiễm HIV là những người có nguy cơ cao bị phân biệt đối xử, kỳ thị trong xã hội cũng như trong gia đình. Người thân của họ cũng có nguy cơ bị phân biệt đối xử trong cộng đồng họ sinh sống vì có người trong gia đình nhiễm HIV. Do đó, người tư vấn cần chú ý chỉ thông báo cho người thân, khi được sự đồng ý của đối tượng và giữ bí mật kết quả xét nghiệm đối với những người không liên quan.

Việc thông báo cho vợ/chồng/bạn tình của đối tượng nhiễm là một phần thiết yếu của tư vấn nhiễm HIV. Người tư vấn cần phải giải thích cho đối tượng rằng họ có trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm cho vợ/chồng/bạn tình của họ, khuyến khích những người này đi tư vấn và xét nghiệm cũng như áp dụng các biện pháp dự phòng cho tương lai. cần phải chuấn bị cho họ biết các biện pháp dự phòng có thể là nhiều biện pháp khác nhau, từ việc chấm dứt một phần hoặc tất cả các quan hệ thân mật từ trước cho đến việc tiếp tục những quan hệ này nhưng áp dụng những hành vi an toàn/nguy cơ thấp.

Trong nhiều trường hợp bị nhiễm, người ta sẽ thấy cả vợ và chồng đều có kết quả xét nghiệm HIV dương tính. Câu hỏi ai là người bị trước và làm lây cho ai có thể được đặt ra. Việc trả lời câu hỏi này dựa vào các kết quả xét nghiệm y tế là hết sức khó khăn, hầu như không thể được. Tuy nhiên, càn tư vấn cho cả hai vợ chồng hiểu rằng điều đó là không có ích gì cho hoàn cảnh hiện tại của họ và không nên tập trung suy nghĩ về vấn đề đó. Ngược lại, họ cần cùng nhau bàn bạc về kế hoạch trong tương lai.

Tuỳ từng trường hợp cụ thể, người nhiễm HIV có thể cần quan tâm đến cả những người có nguy cơ nhiễm bệnh tính từ thời điểm người được tư vấn bị phơi nhiễm với HIV. Điều này đòi hỏi đối tượng nhớ lại những lần sinh hoạt tình dục hoặc dùng chung bơm kim tiêm một thời gian dài từ vài tháng đến vài năm trước đây. Cần hỗ trợ cho đối tượng thông báo cho những người khác một cách phù hợp.

Trưòng hợp miễn cưỡng

Thông thường, khi đã được tư vấn tốt, có rất ít trường hợp đối tượng từ chối sử dụng những biện pháp dự phòng thích hợp để phòng tránh lây lan HIV cho người khác. Phần lớn trong số họ sẽ lo lắng về việc HIV có thể tiếp tục lây sang người. Theo luật hiện hành ở Việt Nam, nếu người bị nhiễm HIV từ chối trách nhiệm đề phòng lây lan cho người khác, người tư vấn có trách nhiệm thông báo cho các câp có thấm quyền theo quy định của Pháp lệnh phòng chống nhiễm virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).

Tư vấn cho ngưòi nhiễm HIV về mặt sức khoẻ

Hướng dẫn cho người nhiễm sống lành mạnh

Tư vấn cho người nhiễm hiểu diễn biến của nhiễm HIV trong cơ thể. Khi cơ thể đã bị nhiễm HIV, có thể có ba xu hướng phát triển:

Hoặc đối tượng có thể mang HIV kéo dài (10 năm hoặc lâu hơn) mà vẫn sống khoẻ mạnh bình thường nếu họ thay đổi hành vi, thực hiện chế độ dinh dưỡng và rèn luyện thân thể tốt.

Hoặc nhiễm HIV có thể phát triển thành AIDS trong vòng 5-7 năm nếu để diễn biến tự nhiên.

Hoặc sẽ diễn biến rất nhanh thành AIDS trong thời gian vài năm nếu đối tượng tiếp tục các hành vi nguy cơ dùng chung bơm kim tiêm, sinh hoạt tình dục không an toàn với nhiều người. Những hành vi như vậy một mặt sẽ làm lây nhiễm cho người khác, mặt khác có thế làm họ bị nhiễm thêm, hoặc bị nhiễm các bệnh nhiễm trùng cơ hội một cách nhanh chóng hơn, hoặc bị các nhiễm trùng khác kích hoạt cho HIV phát triển nhanh trong cơ thể. Do đó, tiếp tục có hành vi không an toàn, nguy cơ cao có nghĩa là tự rút ngắn cuộc đời còn lại của mình.

Khi đã diễn biến thành AIDS, tuỳ theo điều kiện chăm sóc về y tế và xã hội, người bệnh còn có thế sống thêm 1-5 năm nữa. Các thuốc điều trị hiện nay chỉ nhằm chữa các bệnh nhiễm trùng cơ hội và làm chậm lại sự phát triến của HIV trong cơ thê.

Hướng dẫn cho người nhiễm áp dụng các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV cho gia đình và cộng đồng

Không cho máu, tinh dịch, noãn, các cơ quan của cơ thể để dùng cho người khác.

Tránh lây truyền qua đường máu, sử dụng riêng các dụng cụ vệ sinh cá nhân (bàn chải đánh răng, dao cạo râu…) cũng như bơm kim tiêm, xử lý các đồ vải và chất thải dính máu theo nguyên tắc vô trùng.

Không dùng chung bơm kim tiêm, chỉ sử dụng bơm kim tiêm sạch.

Thực hiện tình dục an toàn, sử dụng bao cao su.

Phụ nữ nhiễm HIV không nên có thai, không nên cho con bú.

Tư vấn cho người nhiễm về chế độ ăn uống, sinh hoạt tập luyện để duy trì cuộc sống khoẻ mạnh

Cần phải ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Đảm bảo vệ sinh ăn uống, không ăn thực phẩm ôi thiu, sống. Các đồ dùng vật dụng chế biến thức ăn phải được rửa sạch bằng nước rửa chén bát, tốt nhất là ngâm trong nước sát khuẩn rồi tráng trước và sau khi sử dụng.

Luyện tập thể dục thể thao đều đặn, nhẹ nhàng.

Tránh buồn phiền lo lắng không cần thiết. Gặp gỡ bạn bè và gia đình thường xuyên.

Nghỉ ngơi khi mệt mỏi và đảm bảo ngủ đủ thời gian.

Tiếp tục lao động, làm việc nếu còn khả năng.

Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.

Chú ý đến các vấn đề giữ gìn sức khoẻ. Nghe theo lời khuyên của thầy thuốc để tránh các bệnh nhiễm trùng cơ hội.

Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân: đánh răng, tắm rửa, thay quần áo. Đối vói phụ nữ, thực hiện tốt vệ sinh kinh nguyệt. Băng vệ sinh sau khi dùng phải cho vào túi nilon kín cho vào sọt rác đế vứt đi.

Cố gắng tránh các vết thương, sang chấn.

Không uống rượu, hút thuốc lá.

Không tự ý dùng thuốc không có chỉ định của thầy thuốc.

Đi khám bệnh ngay khi bị ốm.

Tâm trạng bất an

Đây là một phản ứng gần như tự nhiên của mỗi con người khi họ đột nhiên bị bắt buộc phải thay đổi hoàn cảnh sống và làm việc, thích ứng với hoàn cảnh mới. Sự thật về tình trạng nhiễm HIV của đối tượng cùng những thay đổi, đòi hỏi mới và đa dạng trong cuộc sống của bản thân, gia đình và những người xung quanh. Nếu không được trấn an, phản ứng này kéo dài có thể dẫn đến hoang mang lo sợ không cần thiết và ảnh hưởng đến đối tượng cũng như kết quả điều trị.

Ảnh hưởng của các bệnh khác

Trong quá trình phát triển bệnh, người nhiễm HIV sẽ bị các bệnh nhiễm trùng cơ hội. Sự xuất hiện của các bệnh nhiễm trùng, ung thư… có ảnh hưởng lớn đến tâm lý của đối tượng. Điều này cũng có thể dẫn đến sự xa lánh của những người xung quanh, kể cả những người thân trong gia đình. Người tư vấn cần thông báo trước cho đối tượng về những bệnh này và giải thích đó là những hiện tượng bình thường. Điều quan trọng là họ càn phải được báo trưốc để chuân bị đôi phó vói những bệnh đó và được điều trị kịp thời.

Lo sợ lây nhiễm HIV

Người nhiễm có thể lo sợ một cách quá mức về khả năng làm lây nhiễm HIV cho rìgười khác. Một số người có thể có khó khăn khi muốn quan hệ tình dục. Họ sẽ lo lắng không biết bạn tình của mình sẽ phản ứng như thế nào khi biết mình nhiễm HIV, đồng thời cũng lo lắng tìm cách bảo vệ cho bạn tình của mình không bị nhiễm. Người tư vấn cần động viên cả bạn tình của họ đi xét nghiệm HIV, đồng thòi động viên họ thực hiện những hành vi tình dục an toàn để giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm. Điều quan trọng không phải là từ bỏ hoàn toàn, không có quan hệ tình dục mà là thực hiện tình dục an toàn.

Khủng hoảng

Người nhiễm HIV, kể cả sau khi đã vượt qua được cơn sốc ban đầu, là người dễ bị tôn thương hơn hăn những người bình thường và có thể chịu ảnh hưởng nặng nề của ngay cả những yếu tố như:

Đổ vỡ trong mối quan hệ nào đó.

Thay đổi trong công việc.

Rắc rối, mất mát trong gia đình…

Ngoài ra, còn có một số yếu tố khác liên quan (trực tiếp hoặc gián tiếp) đến tình trạng nhiễm HIV cũng có thể gây ra khủng hoảng như:

Khi mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội.

Khi được khuyên bắt đầu điều trị bằng thuốc.

Khi nghe về những sự kiện xã hội, những thông điệp liên quan đến HIV/AIDS.

Bị phân biệt đối xử…

Người tư vấn cần phải cố gắng chuẩn bị trước cho đối tượng về những vấn đề có thể xảy ra. Khi đối tượng đã bị rơi vào tình trạng khủng hoảng, người tư vấn cần khuyến khích họ giãi bày những nỗi sợ hãi, lo lắng, nghi vấn của chính họ và giải đáp thắc mắc nếu cần. cần giúp đỡ và động viên họ tự giúp đỡ bản thân cũng như tìm sự giúp đỡ của các tố chức xã hội, bạn giúp bạn… Việc bản thân họ tích cực tham gia các công tác xã hội cũng là một biện pháp phòng tránh khủng hoảng tinh thần, củng cố sự tự tin.

Đau buồn, mất mát, chán nản

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến cảm giác mất mát ỏ người nhiễm HIV, một số liên quan đến những mất mát (thực sự hoặc lo mặc cảm) trong các quan hệ trong gia đình, bạn bè, xã hội, địa vị xã hội, dự kiến trong tương lai, tham vọng’ (có thể không thực hiện được nữa) cũng như sức khoẻ. Nhiều người bắt buộc phải thay đổi lối sống cũ, phải phụ thuộc mất tính độc lập, khả năng và thói quen sinh hoạt, kể cả sinh hoạt tình dục. Một mặt, cần tư vấn cho gia đình họ về các khía cạnh này để chăm sóc cho người thân bị nhiễm, tránh cho họ cảm giác cô đơn, bị bỏ rơi. Mặt khác, cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thay đổi hành vi và động viên bản thân đối tượng rằng đây là những biện pháp họ có thể làm để góp phần tích cực cho sự an toàn của bản thân họ và để tránh lây nhiễm cho những người xung quanh.

Người bị nhiễm HIV cũng có thể có cảm giác chán nản, vô vọng, thậm chí dẫn đến tự vẫn. Người tư vấn cần an ủi họ, hướng dẫn tham gia những hoạt động tích cực để tự thấy mình vẫn còn có ích cho bản thân, gia đình, con cái và xã hội như lấy đó làm niềm an ủi cho bản thân.

Cảm giác tội lỗi, hổ thẹn

Khi đã bị nhiễm, nhiều người sẽ có thể có cảm giác hổ thẹn vì những gì mình đã làm trước đây, nay không thể che giấu gia đình được nữa. Nhiều người cũng có thể cảm thấy mình có tội vì có thể đã làm lây sang người khác, hoặc làm phiền đến người khác khi bị bệnh.